Chất phóng xạ có chu kì bán rã 5,33 (năm) (xem 1 năm = 365 ngày), một đồng vị khác không có tính phóng xạ. Một loại côban là hỗn hợp của hai đồng vị nói trên có khối lượng 10 (g), độ phóng xạ 1 (Ci). Biết số Avôgađrô . Xác định tỉ lệ khối lượng của .
Chất phóng xạ có chu kì bán rã 5,33 (năm), một đồng vị khác không có tính phóng xạ. Biết số Avôgađrô . Một loại côban tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị và với tỉ lệ khối lượng tương ứng là 1:49. Độ phóng xạ sau 8 năm của 15 (g) là :
Một mẫu KCl (có khối lượng mol 74,6 g/mol) nặng 2,71 g. Trong kali thông thường có đồng vị phóng xạ (có chu kì bán rã 1,25 tỉ năm) chiếm 1,17%. Xem 1 năm = 365 ngày, số Avôgađrô . Độ phóng xạ của mẫu này là :
Một nguồn phóng xạ nhân tạo có chu kỳ bản rã 2 giờ, có độ phóng xạ lớn hơn mức độ phóng xạ an toàn cho phép 64 lần. Hỏi phải sau thời gian tối thiểu bao nhiêu để có thể làm việc an toàn với nguồn này ?
Một nguồn phóng xạ nhân tạo có chu kì bán rã là 8 giờ, có độ phóng xạ ban đầu bằng 128 lần độ phóng xạ an toàn cho phép. Hỏi phải sau thời gian tối thiểu bao nhiêu có thể làm việc an toàn với nguồn phóng xạ này?