Nếu cuộn dây không có điện trở thì hệ số công suất trong mạch cực đại khi nào?
Dạng bài: Nếu cuộn dây không có điện trở thì hệ số công suất trong mạch cực đại khi nào?
Mạch RLC mắc nối tiếp được mắc vào mạng điện xoay chiều có tần số không đổi. Nếu cuộn dây không có điện trở thì hệ số công suất trong mạch cực đại khi nào?
Công thức liên quan
Ý nghĩa hệ số công suất - Vật lý 12
Vật lý 12.Ý nghĩa hệ số công suất. Hướng dẫn chi tiết.
Với mạch RLC cộng hưởng :
Với mạch chỉ có L,C :
Kết luận : công suất tỏa nhiệt chỉ có trên R
Hệ số công suất cho biết khả năng sử dụng điện năng của mạch
Khi tiến đến 1 ,hao phí giảm , càng có lợi
Để tăng :
Ta thường mắc các bộ tụ để giảm
Trong các mạch điện :
Biến số liên quan
Điện trở
Vật lý 11.Điện trở. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Điện trở là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện trong vật dẫn điện. Nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.
Đơn vị tính: Ohm
Tổng trở của mạch điện xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý 12. Tổng trở của mạch điện xoay chiều. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Tổng trở của mạch điện xoay chiều là đại lượng đặc trưng cho điện trở của mạch điện xoay chiều, của các phần tử điện trở, cuộn cảm và tụ điện trong mạch.
Đơn vị tính: Ohm
Pha ban đầu của mạch điện xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý 12. Pha ban đầu của mạch điện xoay chiều. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
là pha ban đầu của hiệu điện thế mạch điện xoay chiều, là pha ban đầu của dòng điện mạch điện xoay chiều, là độ lệch pha của u và i.
Đơn vị tính: radian (rad)
Công suất trung bình của mạch xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý. Công suất trung bình của mạch xoay chiều. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm
- Công suất của mạch điện xoay chiều là đại lượng vật lý đặc trưng cho tốc độ thực hiện công (năng lượng điện tiêu thụ) của mạch điện xoay chiều.
- Công suất của mạch điện xoay chiều biến thiên điều hòa theo thời gian tần số 2f và có giá trị trung bình là trong 1 chu kì.
Đơn vị tính: Watt
Hệ số công suất - Vật lý 12
Vật lý 12. Hệ số công suất. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Hệ số công suất của mạch cho biết khả năng sử dụng điện của mạch điện. Hệ số công suất càng lớn hao phí càng nhỏ.
- Để tăng hệ số ta mắc thêm bộ tụ điện, trong các mạch điện thường có .
Đơn vị tính: không có
Các câu hỏi liên quan
Đối tượng nghiên cứu của vật lí là
- Tự luận
- Độ khó: 1
- Video
Đối tượng nghiên cứu của vật lí là
A. Chuyển động của các loại phương tiện giao thông
B. Năng lượng điện và ứng dụng của năng lượng điện vào đời sống
C. Các ngôi sao và các hành tinh
D. Các loại vật chất, năng lượng và sự vận động của chúng.
Mục tiêu của vật lí là
- Tự luận
- Độ khó: 1
- Video
Mục tiêu của vật lí là
A. Tìm quy luật về sự chuyển động của các hành tinh.
B. Khám phá sự vận động của con người.
C. Tìm quy luật chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng.
D. Tìm ra cấu tạo của các nguyên tử, phân tử.
Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây không thuộc về vật lí?
- Tự luận
- Độ khó: 1
- Video
Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây không thuộc về vật lí?
A. Tìm hiểu chuyển động của các hành tinh.
B. Khảo sát các hiện tượng quang học, các dụng cụ quang học.
C. Nghiên cứu và ứng dụng năng lượng mặt trời vào đời sống.
D. Tìm hiểu về quá trình trao đổi chất trong cơ thể động vật.
Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây thuộc về cấp độ vi mô của vật lí?
- Tự luận
- Độ khó: 1
- Video
Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây thuộc về cấp độ vi mô của vật lí?
A. Tương tác giữa các điện tích.
B. Chuyển động của các hành tinh.
C. Năng lượng ánh sáng và năng lượng gió.
D. Thấu kính và các loại gương.
Phương pháp nghiên cứu của vật lí là
- Tự luận
- Độ khó: 1
- Video
Phương pháp nghiên cứu của vật lí là
A. phương pháp thực nghiệm, mọi lĩnh vực của vật lí chỉ cần dùng phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu.
B. phương pháp lí thuyết, mọi lĩnh vực của vật lí chỉ cần dùng phương pháp lí thuyết để nghiên cứu.
C. cả phương pháp lí thuyết và phương pháp thực nghiệm, hai phương pháp có tính bổ trợ cho nhau, trong đó phương pháp thực nghiệm có tính quyết định.
D. cả phương pháp lí thuyết và phương pháp thực nghiệm, hai phương pháp có tính bổ trợ cho nhau, trong đó phương pháp lí thuyết có tính quyết định.