Một vật rơi tự do tại nơi có g = 10 m/s^2.
Dạng bài: Trong 2 giây cuối vật rơi được 180 m. Thời gian rơi và độ cao buông vật là A. 15 s và 1125 m. B. 6 s và 180 m. C. 20 s và 2000 m. D. 10 s và 500 m. Hướng dẫn chi tiết.
Một vật rơi tự do tại nơi có . Trong 2 giây cuối vật rơi được 180 m. Thời gian rơi và độ cao buông vật là
A. 15 s và 1125 m.
B. 6 s và 180 m.
C. 20 s và 2000 m.
D. 10 s và 500 m.
Công thức liên quan
Công thức xác định quãng đường của vật trong chuyển động rơi tự do
Vật lý 10. Công thức xác định quãng đường của vật trong chuyển động rơi tự do. Hướng dẫn chi tiết.
Đặc điểm :Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng , nhanh dần đều với gia tốc trong trường g và có vận tốc đầu bằng 0.
Chứng minh
Từ công thức quãng đường của nhanh dần đều.
Suy ra trong chuyển động rơi tự do quãng đường có công thức
Chú thích:
: Quãng đường vật rơi từ lúc thả đến thời điểm t .
g: Gia tốc trọng trường . Tùy thuộc vào vị trí được chọn mà g sẽ có giá trị cụ thể.
: thời gian chuyển động của vật từ lúc thả
Hằng số liên quan
Gia tốc rơi tự do gần mặt đất trên Trái Đất
Vật lý 10.Gia tốc rơi tự do gần mặt đất trên Trái Đất.
+ Gia tốc rơi tự do phụ thuộc vào độ cao càng lên cao càng giảm.
+ Ở những nơi khác nhau có gia tốc rơi tự do khác nhau. Ví dụ Kuala Lumpur , ở Washington DC
+ Giá trị rơi tự do trung bình
Biến số liên quan
Quãng đường - Vật lý 10
Vật lý 10.Quãng đường S là tổng độ dịch chuyển mà vật đã thực hiện được. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Quãng đường S là tổng độ dịch chuyển mà vật đã thực hiện được.
Quãng đường mang tính tích lũy, nó có thể khác với độ dời. Khi vật chuyển động thẳng theo chiều dương của trục tọa độ thì quãng đường chính là độ dời.
Đơn vị tính: mét ().
Thời gian - Vật lý 10
Vật lý 10. Thời gian của chuyển động. Hướng dẫ chi tiết.
Khái niệm:
Thời gian t là thời gian vật tham gia chuyển động từ vị trí này đến vị trí khác theo phương chuyển động của vật.
Đơn vị tính: giây (s), phút (min), giờ (h).
Gia tốc trọng trường - Vật lý 10
Vật lý 10. Gia tốc trọng trường trong chuyển động rơi tự do. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Trong Vật lý học, gia tốc trọng trường là gia tốc do lực hấp dẫn tác dụng lên một vật. Bỏ qua ma sát do sức cản không khí, theo nguyên lý tương đương mọi vật nhỏ chịu gia tốc trong một trường hấp dẫn là như nhau đối với tâm của khối lượng.
- Tại các điểm khác nhau trên Trái Đất, các vật rơi với một gia tốc nằm trong khoảng 9,78 và 9,83 phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất.
- Trong việc giải bài tập, để dễ tính toán, người ta thường lấy hoặc đôi khi lấy .
Đơn vị tính:
Các câu hỏi liên quan
Tốc độ truyền sóng trên dây là 40m/s. Coi biên độ lan truyền không đổi. Vận tốc dao động cực đại của một bụng sóng bằng:- Vật lý 12
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 1
Một sợi dây mảnh AB không dãn, được căng ngang có chiều dài , đầu B cố định, đầu A dao động theo phương thẳng đứng với phương trình (cm). Tốc độ truyền sóng trên dây là . Coi biên độ lan truyền không đổi. Vận tốc dao động cực đại của một bụng sóng bằng:
Trên dây có sóng dừng, bề rộng một bụng sóng là? - Vật lý 12
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 1
Một sợi dây mảnh AB không dãn, được căng ngang có chiều dài , đầu B cố định, đầu A dao động theo phương thẳng đứng với phương trình (cm). Trên dây có sóng dừng, bề rộng một bụng sóng là:
Khoảng cách giữa một nút và một bụng liên tiếp. Sóng dừng.- Vật lý 12.
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 1
Chọn câu đúng. Trong hệ sóng dừng trên một sợi dây, khoảng cách giữa một nút và một bụng liên tiếp bằng:
Lý thuyết sóng dừng. Khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp? - Vật lý 12.
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 1
Khi có sóng dừng trên một sợi dây đàn hồi thì khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp bằng:
Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp bằng bao nhiêu? Lý thuyết sóng dừng. - Vật lý 12.
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 1
Khi có sóng dừng trên dây, khoảng cách giữa hai nút liên tiếp bằng: