Điện lượng chuyển qua mạch trong khoảng thời gian t=1/300s đến t=1/200s là
Dạng bài: Dòng điện xoay chiều qua một đoạn mạch có biểu thức i= 2cos(100πt-π/3). Điện lượng chuyển qua mạch trong khoảng thời gian t1=1/300s đến t2=1/200s là . Hướng dẫn giải chi tiết theo từng bài.
Dòng điện xoay chiều qua một đoạn mạch có biểu thức . Điện lượng chuyển qua mạch trong khoảng thời gian đến
Công thức liên quan
Điện lượng chuyển qua từ t1 đến 2 mạch điện xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý 12.Điện lượng chuyển qua từ t1 đến t2 mạch điện xoay chiều . Hướng dẫn chi tiết.
Điện lượng chuyển qua từ thời điểm đến
(A)
Trong 1 chu kì :
Biến số liên quan
Chu kì dòng điện xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý 12. Chu kì dòng điện xoay chiều. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Chu kì dòng điện xoay chiều là thời gian để dao động điện thực hiện được một dao động toàn phần.
Đơn vị tính: giây

Tần số góc của dòng điện xoay chiều - Vật lý 12
Vật lý 12. Tần số góc của dòng điện xoay chiều . Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Tần số góc của dòng điện xoay chiều là đại lượng đặc trưng cho tốc độ thay đổi chiều dòng điện của dòng điện xoay chiều.
Đơn vị tính:

Giá trị cực đại của mạch điện xoay chiều - Vật lý
Vật lý 12. Giá trị cực đại của mạch điện xoay chiều. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Giá trị cực đại của mạch điện xoay chiều là giá trị cực đại mà mạch đạt được khi giá trị u, i thay đổi tuần hoàn theo thời gian.
Đơn vị tính:

Các câu hỏi liên quan
Một sợi dây nhẹ không co dãn chiều dài l = 1,6 m, một đầu cố định, đầu còn lại có treo quả cầu nhỏ khối lượng m1.
- Tự luận
 - Độ khó: 3
 - Video
 
Một sợi dây nhẹ không co dãn chiều dài l = 1,6 m, một đầu cố định, đầu còn lại có treo quả cầu nhỏ khối lượng 
. Kéo quả cầu đến vị trí dây hợp phương thẳng đứng góc 
 rồi thả nhẹ. Khi quả cầu chuyển động về đến vị trí dây treo có phương thẳng đứng thả nó va chạm trực diện đàn hồi với quả cầu khác có cùng khối lượng 
 đang đứng yên (Hình 3.20). Tìm vận tốc của 
 sau va chạm. 
Một thanh cứng nhẹ chiều dài 40 cm, có thể quay tròn trong mặt phẳng thẳng đứng quanh trục quay nằm ngang đi qua một đầu của thanh.
- Tự luận
 - Độ khó: 4
 - Video
 
Một thanh cứng nhẹ chiều dài 40 cm, có thể quay tròn trong mặt phẳng thẳng đứng quanh trục quay nằm ngang đi qua một đầu của thanh, đầu còn lại của thanh có gắn vật nhỏ khối lượng m. Ban đầu vật đứng yên tại vị trí cân bằng thì được cung cấp một vận tốc ban đầu 
 theo phương ngang.
a) Tìm giá trị tối thiểu của 
 để vật có thể quay tròn trong mặt phẳng thẳng đứng
b) Với giá trị tối thiểu 
. Hãy xác định vận tốc của vật tại các vị trí thanh hợp với phương thẳng đứng góc 
.
Một con lắc đơn có chiều dài 50 cm, khối lượng 0,5 kg, đang đứng yên ở vị trí cân bằng.
- Tự luận
 - Độ khó: 4
 - Video
 
Một con lắc đơn có chiều dài 50 cm, khối lượng 0,5 kg, đang đứng yên ở vị trí cân bằng. Truyền cho vật một vận tốc ban đầu 
 theo phương ngang.
a) Tìm giá trị tối thiểu của 
 để vật có thể chuyển động tròn trong mặt phẳng thẳng đứng.
b) Với giá trị tối thiểu của 
. Tìm vận tốc và lực căng dây khi con lắc qua vị trí dây treo nằm ngang.
Một vật nhỏ khối lượng m, trượt từ độ cao h trên một mặt phẳng nằm nghiêng vào một vòng xiếc có bán kính R = 2 m.
- Tự luận
 - Độ khó: 3
 - Video
 
Một vật nhỏ khối lượng m, trượt từ độ cao h trên một mặt phẳng nghiêng vào một vòng xiếc có bán kính R = 2 m. Bỏ qua mọi ma sát.
a) Tìm giá trị tối thiểu của h để vật vượt qua được vòng xiếc như Hình 3.21.
b) Nếu vật bắt đầu trượt từ độ cao h = 4 cm thì vật rời vòng xiếc tại vị trí M. Tìm giá trị góc α.

Hình 3.21
Tàu lượn siêu tốc đi qua những đoạn cong nguy hiểm bao gồm các đoạn lượn tròn có bán kính R = 14 m như Hình 3.22.
- Tự luận
 - Độ khó: 3
 - Video
 
Tàu lượn siêu tốc (Roller Coaster) là một trong những trò chơi mạo hiểm không thể thiếu trong các khu trò chơi. Khi chơi trò tàu lượn siêu tốc, người chơi ngồi trên xe lượn sẽ được đưa lên tới độ cao h rồi được thả xuống, đi qua những đoạn cong nguy hiểm bao gồm các đoạn lượn tròn có bán kính R = 14 m như Hình 3.22. Tìm độ cao h tối thiểu để xe có thể lượn qua đoạn cong lượn vòng theo đường tròn một cách an toàn nhất.
Cho biết rằng: Trong thực tế, do có ma sát và lực cản không khí nên độ cao thực sự phải bằng 1,6 lần độ cao tính được theo lý thuyết.

Hình 3.22