Cường độ dòng quang điện bão hòa là
Dạng bài: Vật lý 12.Cường độ dòng quang điện bão hòa là . Hướng dẫn chi tiết.
Một tế bào quang điện, khi chiếu bức xạ thích hợp và điện áp giữa anot và catot có một giá trị nhất định thì chỉ có 30% quang electron bứt ra khỏi catot đến được anot. Người ta đo được cường độ dòng điện chạy qua tế bào lúc đó là 6 mA. Cường độ dòng quang điện bão hòa là
Công thức liên quan
Cường độ dòng điện bão hòa - vật lý 12
Vật lý 12.Cường độ dòng điện bão hòa. Hướng dẫn chi tiết.
Với là dòng điện khi tất cả e bức ra đều đến catot
I là dòng điện đo được bằng Ampe kế (A)
là số electron đến được anot
Biến số liên quan
Điện tích
Vật lý 11.Điện tích. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
q là lượng điện mà vật đang tích được do nhận thêm hay mất đi electron.
Đơn vị tính: Coulomb (C)

Cường độ dòng điện
Vật Lý 11.Cường độ dòng điện. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện.
Đơn vị tính: Ampe

Lượng tử năng lượng - Vật lý 12
Vật Lý 12.Lượng tử năng lượng là gì?. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
là lượng năng lượng mà một nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay phát xạ.
Đơn vị tính: Joule

Công suất bức xạ - Vật lý 12
Vật Lý 12.Công suất bức xạ. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Công suất bức xạ là năng lượng photon phát ra trong một đơn vị thời gian.
Đơn vị tính: Watt
Hiệu suất lượng tử - Vật lý 12
Vật lý 12.Hiệu suất lượng tử. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Hiệu suất lượng tử là tỉ số giữa số quang electron bứt ra khỏi catot và số photon chiếu tới catot trong cùng một khoảng thời gian.
- Trong thực tế, hiệu suất không có đơn vị. Người ta thường thêm phía sau hiệu suất kí hiệu % cho số đẹp. Ví dụ: H = 0,5 = 50%.
Đơn vị tính: không có
Cường độ dòng điện bão hòa - Vật lý 12
Vật lý 12. Cường độ dòng điện bão hòa. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Cường độ dòng điện bão hòa là độ lớn dòng điện tạo bởi các electron khi bị bức ra bởi hiện tượng quang điện và tất cả chúng đều bay về phía anot.
Đơn vị tính: Ampe

Số điện tử đến anot - Vật lý 12
Vật lý 12. Số electron đến anot. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
là số electron đến được anot và tạo ra dòng điện.
Đơn vị tính: electron

Các câu hỏi liên quan
Một lò sưởi điện có công suất 2,5 KW hoạt động trong khoảng thời gian từ 20h00 đến 24h00. Lò sưởi đã sử dụng bao nhiêu năng lượng điện?
- Tự luận
- Độ khó: 0
- Video
Một lò sưởi điện có công suất 2,5 KW hoạt động trong khoảng thời gian từ 20h00 đến 24h00. Lò sưởi đã sử dụng bao nhiêu năng lượng điện?
Một ô tô có khối lượng m = 1,30.10^3 kg di chuyển trên đoạn đường ABCD có dạng như hình 3.1. Hãy tính công của trọng lực trên các đoạn AB, BC, CD.
- Tự luận
- Độ khó: 0
- Video
Một ô tô có khối lượng m = 1,30. kg di chuyển trên đoạn đường ABCD có dạng như hình 3.1, trong đó BC là đoạn đường nằm ngang ở độ cao h = 50,0 m so với mặt phẳng nằm ngang chứa AD. Biết rằng BC = 20 km, gia tốc rơi tự do g = 9,80 m/, độ dài các cung cong nối các đoạn đường thẳng với nhau rất nhỏ so với chiều dài của các đoạn thẳng đó, hãy tính công của trọng lực trên các đoạn đường AB, BC, CD.

Một chiếc xe khối lượng m = 10,0 tấn, chuyển động trên mặt đường nằm ngang với vận tốc không đổi v = 40,0 km/h. Tính công của lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
- Tự luận
- Độ khó: 0
- Video
Một chiếc xe khối lượng m = 10,0 tấn, chuyển động trên mặt đường nằm ngang với vận tốc không đổi v = 40,0 km/h. Biết gia tốc rơi tự do là g = 9,80 m/.
a) Tính lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
b) Tính công của lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
Trong giai đoạn gần tiếp đất, một giọt nước mưa có khối lượng m = 65,5 mg chuyển động thẳng đều với tốc độ 9,00 m/s. Tính công của trọng lực và công của lực cản.
- Tự luận
- Độ khó: 0
- Video
Trong giai đoạn gần tiếp đất, một giọt nước mưa có khối lượng m = 65,5 mg chuyển động thẳng đều với tốc độ v = 9,00 m/s. Biết rằng gia tốc rơi tự do hầu như không phụ thuộc vào độ cao và có giá trị g = 9,80 m/. Tính công của trọng lực và công của lực cản thực hiện lên giọt nước mưa nói trên trong giai đoạn nó rơi từ độ cao h = 10,0 m xuống mặt đất, giả sử trong giai đoạn này khối lượng và hình đạng của giọt nước mưa đang xét hầu như không thay đổi.
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc 60 độ để kéo vật có khối lượng 50,0 kg. Tính công của trọng lực, công của lực F và công của lực ma sát.
- Tự luận
- Độ khó: 0
- Video
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc α = để kéo vật có khối lượng m = 50,0 kg trượt trên mặt sàn nằm ngang một đoạn thẳng có độ dài s = 10,0 m với tốc độ không đổi. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt sàn là μ = 0,250; thành phần thẳng đứng của lực F hướng từ dưới lên trên, gia tốc rơi tự đo g = 9,80 m/. Tính
a) Công của trọng lực.
b) Công của lực F
c) Công của lực ma sát.