Tính số electron dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian 1 s.
Dạng bài: Vật lý 11. Tính số electron dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian 1 s. Hướng dẫn chi tiết.
Dòng điện chạy qua một dây dẫn kim loại có cường độ là 1 A. Tính số electron dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian 1 s.
Công thức liên quan
Cường độ dòng điện.
Cường độ dòng điện là gì? Công thức tính cường độ dòng điện. Vật Lý 11. Hướng dẫn chi tiết và bài tập áp dụng.
Khái niệm: Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh hay yếu của dòng điện. Nó được xác định bằng thương số giữa điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn và khoảng thời gian đó.
Chú thích:
: cường độ dòng điện trung bình trong khoảng thời gian
: điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn
: thời gian
Cách mắc Ampere kế (dùng để đo cường độ dòng điện trong mạch): mắc nối tiếp sao cho chốt dương nối với cực dương, chốt âm nối với cực âm.

Điện tích của hạt (vật)
Vật lý 11.Điện tích của hạt (vật). Hướng dẫn chi tiết.
Điện tích của hạt (vật) luôn là số nguyên lần điện tích nguyên tố:
Hằng số liên quan
Điện tích điện tử
Vật lý 10.Điện tích electron. Hướng dẫn chi tiết.
Ý nghĩa : electron mang điện tích âm và không thể chia nhỏ giá trị điện tích này.
Năm 1897, Thomson nghiên cứu sự phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực mà bản chất là dòng các hạt electron.
Với e là điện tích nguyên tố.
Thí nghiệm giọt dầu rơi của Millikan năm 1909 đã đo ra được điện tích nguyên tố của electron là nhỏ nhất và bằng .


Trong nguyên tử cân bằng điện số electron bằng số điện tích.
Điện tích proton
Vật lý 11.Điện tích proton. Hướng dẫn chi tiết.
Ý nghĩa: hạt cơ bản mang điện tích dương và nằm bên trong hạt nhân.
Năm 1917,Ernet Rutherford chứng minh hạt nhân Hiđro có trong những hạt nhân khác.
Năm 1919, Ernet Rutherford là người đầu tiên khám phá ra proton khi tiến hành bắn phá Hiđro bằng hạt alpha.
Việc sử dụng từ proton đầu tiên bắt đầu từ nắm 1920

Trong nguyên tử cân bằng điện: số proton bằng số điện tích.
Biến số liên quan
Độ biến thiên thời gian - Vật lý 10
Vật lý 10. Độ biến thiên thời gian. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Độ biến thiên thời gian là hiệu số giữa hai thời điểm và .
Đơn vị tính: giây (s), phút (min), giờ (h).
Độ biến thiên điện lượng
Vật Lý 11. Độ biến thiên điện lượng. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Độ biến thiên điện lượng là hiệu số điện lượng giữa hai thời điểm.
Đơn vị tính: Coulomb
Cường độ dòng điện
Vật Lý 11.Cường độ dòng điện. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện.
Đơn vị tính: Ampe

Các câu hỏi liên quan
Một ô tô có khối lượng m = 1,30.10^3 kg di chuyển trên đoạn đường ABCD có dạng như hình 3.1. Hãy tính công của trọng lực trên các đoạn AB, BC, CD.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Một ô tô có khối lượng m = 1,30. kg di chuyển trên đoạn đường ABCD có dạng như hình 3.1, trong đó BC là đoạn đường nằm ngang ở độ cao h = 50,0 m so với mặt phẳng nằm ngang chứa AD. Biết rằng BC = 20 km, gia tốc rơi tự do g = 9,80 m/, độ dài các cung cong nối các đoạn đường thẳng với nhau rất nhỏ so với chiều dài của các đoạn thẳng đó, hãy tính công của trọng lực trên các đoạn đường AB, BC, CD.

Một chiếc xe khối lượng m = 10,0 tấn, chuyển động trên mặt đường nằm ngang với vận tốc không đổi v = 40,0 km/h. Tính công của lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Một chiếc xe khối lượng m = 10,0 tấn, chuyển động trên mặt đường nằm ngang với vận tốc không đổi v = 40,0 km/h. Biết gia tốc rơi tự do là g = 9,80 m/.
a) Tính lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
b) Tính công của lực mà mặt đường tác dụng lên xe.
Trong giai đoạn gần tiếp đất, một giọt nước mưa có khối lượng m = 65,5 mg chuyển động thẳng đều với tốc độ 9,00 m/s. Tính công của trọng lực và công của lực cản.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Trong giai đoạn gần tiếp đất, một giọt nước mưa có khối lượng m = 65,5 mg chuyển động thẳng đều với tốc độ v = 9,00 m/s. Biết rằng gia tốc rơi tự do hầu như không phụ thuộc vào độ cao và có giá trị g = 9,80 m/. Tính công của trọng lực và công của lực cản thực hiện lên giọt nước mưa nói trên trong giai đoạn nó rơi từ độ cao h = 10,0 m xuống mặt đất, giả sử trong giai đoạn này khối lượng và hình đạng của giọt nước mưa đang xét hầu như không thay đổi.
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc 60 độ để kéo vật có khối lượng 50,0 kg. Tính công của trọng lực, công của lực F và công của lực ma sát.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc α = để kéo vật có khối lượng m = 50,0 kg trượt trên mặt sàn nằm ngang một đoạn thẳng có độ dài s = 10,0 m với tốc độ không đổi. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt sàn là μ = 0,250; thành phần thẳng đứng của lực F hướng từ dưới lên trên, gia tốc rơi tự đo g = 9,80 m/. Tính
a) Công của trọng lực.
b) Công của lực F
c) Công của lực ma sát.
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc 30 độ để kéo vật có khối lượng m = 50,0 kg. Tính công của trọng lực, công của lực F và công của lực ma sát.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Một người dùng lực F hợp với phương nằm ngang một góc α = để đẩy vật có khối lượng m = 50,0 kg trượt trên mặt sàn nằm ngang một đoạn thẳng có độ dài s = 15,0 m với vận tốc không đổi. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt sàn là μ = 0,30, thành phần thẳng đứng của F hướng từ trên xuống dưới, gia tốc rơi tự do g = 9,80 m/. Tính
a) Công của trọng lực.
b) Công của lực F.
c) Công của lực ma sát.