Một quả bóng được ném với tốc độ v0 = 8,2 m/s theo phương ngang từ đỉnh của một tòa nhà. Xác định các giá trị của quả bóng trong quá trình rơi.
Dạng bài: Vật lý 10. Một quả bóng được ném với tốc độ v0 = 8,2 m/s theo phương ngang từ đỉnh của một toà nhà. Mặt bên của toà nhà là thẳng đứng. Tại một điểm A trên đường đi của mình, quả bóng cách mặt bên toà nhà một khoảng x, có vận tốc hợp với phương ngang góc 6
Một quả bóng được ném với tốc độ = 8,2 m/s theo phương ngang từ đỉnh của một toà nhà, như trong hình a. Mặt bên của toà nhà là thẳng đứng. Tại một điểm A trên đường đi của mình, quả bóng cách mặt bên toà nhà một khoảng x, có vận tốc hợp với phương ngang góc . Bỏ qua lực cản của không khí.
a) Đối với quả bóng tại điểm đang xét, xác định:
+ Độ lớn thành phần thẳng đứng của vận tốc.
+ Khoảng cách mà quả bóng đã rơi theo phương thẳng đứng.
+ Khoảng cách x theo phương nằm ngang.
b) Đường đi của quả bóng với tốc độ ban đầu theo phương ngang là = 8,2 m/s, được biểu diễn lại trong hình b. Dựa trên hình b, hãy vẽ phác thảo đường đi mới của quả bóng có tốc độ ngang ban đầu
+ lớn hơn 8,2 m/s và bỏ qua lực cản không khí.
+ bằng 8,2 m/s và có tính đến lực cản của không khí.
Công thức liên quan
Công thức xác định quãng đường của vật trong chuyển động rơi tự do
Vật lý 10. Công thức xác định quãng đường của vật trong chuyển động rơi tự do. Hướng dẫn chi tiết.
Đặc điểm :Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng , nhanh dần đều với gia tốc trong trường g và có vận tốc đầu bằng 0.
Chứng minh
Từ công thức quãng đường của nhanh dần đều.
Suy ra trong chuyển động rơi tự do quãng đường có công thức
Chú thích:
: Quãng đường vật rơi từ lúc thả đến thời điểm t .
g: Gia tốc trọng trường . Tùy thuộc vào vị trí được chọn mà g sẽ có giá trị cụ thể.
: thời gian chuyển động của vật từ lúc thả
Công thức xác định phương trình chuyển động của vật ném ngang.
Vật lý 10. Công thức xác định phương trình chuyển động của vật ném ngang. Hướng dẫn chi tiết.
Phương trình chuyển dông theo phương ngang:
Phương trình chuyển động theo phương thẳng đứng:
Chú thích:
: tọa độ của vật theo phương thẳng đứng .
: tọa độ của vật theo phương ngang .
: vận tốc ban đầu của vật, trong trường hợp này là vận tốc ném .
: gia tốc trọng trường do trái đất tác động lên vật .
: Độ cao lúc bắt đầu ném
Công thức xác định vận tốc chạm đất trong chuyển động ném ngang.
Vật lý 10. Công thức xác định vận tốc chạm đất trong chuyển động ném ngang. Hướng dẫn chi tiết.
Chú thích:
: vận tốc của vật .
: vận tốc của vật theo phương ngang .
: vận tốc của vật theo phương thẳng đứng .
: vận tốc ban đầu của vật, trong trường hợp này là vận tốc ném .
: độ cao của vật .
: gia tốc trọng trường do trái đất tác động lên vật .
: Góc bay của vật so với phương ngang khi ở độ cao h
Hằng số liên quan
Gia tốc rơi tự do gần mặt đất trên Trái Đất
Vật lý 10.Gia tốc rơi tự do gần mặt đất trên Trái Đất.
+ Gia tốc rơi tự do phụ thuộc vào độ cao càng lên cao càng giảm.
+ Ở những nơi khác nhau có gia tốc rơi tự do khác nhau. Ví dụ Kuala Lumpur , ở Washington DC
+ Giá trị rơi tự do trung bình
Biến số liên quan
Quãng đường - Vật lý 10
Vật lý 10.Quãng đường S là tổng độ dịch chuyển mà vật đã thực hiện được. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Quãng đường S là tổng độ dịch chuyển mà vật đã thực hiện được.
Quãng đường mang tính tích lũy, nó có thể khác với độ dời. Khi vật chuyển động thẳng theo chiều dương của trục tọa độ thì quãng đường chính là độ dời.
Đơn vị tính: mét ().
Thời gian - Vật lý 10
Vật lý 10. Thời gian của chuyển động. Hướng dẫ chi tiết.
Khái niệm:
Thời gian t là thời gian vật tham gia chuyển động từ vị trí này đến vị trí khác theo phương chuyển động của vật.
Đơn vị tính: giây (s), phút (min), giờ (h).
Gia tốc trọng trường - Vật lý 10
Vật lý 10. Gia tốc trọng trường trong chuyển động rơi tự do. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Trong Vật lý học, gia tốc trọng trường là gia tốc do lực hấp dẫn tác dụng lên một vật. Bỏ qua ma sát do sức cản không khí, theo nguyên lý tương đương mọi vật nhỏ chịu gia tốc trong một trường hấp dẫn là như nhau đối với tâm của khối lượng.
- Tại các điểm khác nhau trên Trái Đất, các vật rơi với một gia tốc nằm trong khoảng 9,78 và 9,83 phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất.
- Trong việc giải bài tập, để dễ tính toán, người ta thường lấy hoặc đôi khi lấy .
Đơn vị tính:
Các câu hỏi liên quan
Trên hình là đồ thị vận tốc của một vật chuyển động thẳng theo hai giai đoạn liên tiếp. Hãy cho biết tính chất chuyển động của vật trong những khoảng thời gian khác nhau.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Trên hình là đồ thị vận tốc của một vật chuyển động thẳng theo hai giai đoạn liên tiếp.
a) Hãy cho biết tính chất chuyển động của vật trong những khoảng thời gian khác nhau.
b) Hãy tính quãng đường mà vật đi được trong 3 giây chuyển động.
Cho đồ thị vận tốc của vật. Hãy cho biết tính chất mỗi giai đoạn chuyển động của vật. Căn cứ vào số liệu trên đồ thị. Tĩnh quãng đường vật đã đi.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Cho đồ thị vận tốc của vật.
a) Hãy cho biết tính chất mỗi giai đoạn chuyển động của vật.
b) Căn cứ vào số liệu trên đồ thị, hãy lập công thức vận tốc và công thức đường đi của mỗi giai đoạn chuyển động.
c) Tính quãng đường vật đã đi.
Tốc độ của một vật có thể tăng trong khi gia tốc của vật đang giảm hay không? Giải thích.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Tốc độ của một vật có thể tăng trong khi gia tốc của vật đang giảm hay không? Giải thích.
Trong các chuyển động sau đây, chuyển động nào có giá trị gia tốc không phải là một hằng số trong suốt quá trình chuyển động?
- Tự luận
- Độ khó: 0
Trong các chuyển động sau đây, chuyển động nào có giá trị gia tốc không phải là một hằng số trong suốt quá trình chuyển động?
a) Một người đi xe đạp đang tăng tốc đều trên đường thẳng từ trạng thái đứng yên.
b) Một quả bóng nằm yên trên bàn.
c) Một thang máy chuyển động từ tầng 2 lên tầng 4 và có dừng đón khách tại tầng 3?
Hãy giải thích các câu trả lời mà em đưa ra.
Xét hai ô tô đang chuyển động cùng chiều trên đoạn đường cao tốc. Dựa vào dữ kiện này có thể nhận định được gia tốc xe A lớn hơn xe B hay không? Giải thích tại sao.
- Tự luận
- Độ khó: 0
Xét hai ô tô đang chuyển động cùng chiều trên đoạn đường cao tốc. Tại một thời điểm bất kì, tốc độ của xe A lớn hơn tốc độ của xe B. Dựa vào dữ kiện này có thể nhận định được gia tốc xe A lớn hơn xe B hay không? Giải thích tại sao.