Chùm tia ló tia sáng lục đi sát với mặt bên lăng kính, góc lệch giữa tia ló màu đỏ và tia ló màu lục là 5°. Chiết suất của lăng kính đổi với ánh sáng đỏ
Dạng bài: Một lăng kính có góc chiết quang A = 45°. Khi chiếu một tia sáng hẹp tới vuông góc với mặt bên của lăng kính thì ở chùm tia ló tia sáng lục đi sát với mặt bên lăng kính , góc lệch giữa tia ló màu đỏ và tia ló màu lục là 5°. Chiết suất của lăng kính đổi vớ
Một lăng kính có góc chiết quang . Khi chiếu một tia sáng hẹp tới vuông góc với mặt bên của lăng kính thì ở chùm tia ló tia sáng lục đi sát với mặt bên lăng kính , góc lệch giữa tia ló màu đỏ và tia ló màu lục là . Chiết suất của lăng kính đổi với ánh sáng đỏ và ánh sáng lục là :
Công thức liên quan
Góc lệch giữa các tia màu khi qua lăng kính - vật lý 12
Vật lý 12.Góc lệch giữa các tia màu khi qua lăng kính. Hướng dẫn chi tiết.
Công thức lăng kính:
Với n là chiết suất của môi trường với ánh sáng đó
Biến số liên quan
Góc tới
Vật lý 11.Góc tới. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
Góc tới là góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng phân cách giữa hai môi trường.
Đơn vị tính: Degree () hoặc Radian
Góc chiết quang
Góc chiết quang. Vật Lý 11.
Khái niệm:
Góc hợp bởi hai mặt lăng kính được gọi là góc chiết quang hay góc ở đỉnh của lăng kính.
Đơn vị tính: Degree () hoặc Radian
Góc lệch của tia sáng khi truyền qua lăng kính
Góc lệch của tia sáng khi truyền qua lăng kính. Vật Lý 11.
Khái niệm:
Góc tạo bởi tia ló và tia tới gọi là góc lệch của tia sáng khi truyền qua lăng kính.
Đơn vị tính: Degree () hoặc Radian
Chiết suất của môi trường với ánh sáng đỏ - Vật lý 12
Vật lý 12. Chiết suất của môi trường với ánh sáng đỏ. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Chiết suất của môi trường với ánh sáng đỏ được xác định bằng vận tốc của ánh sáng đỏ trong môi trường đó chia cho vận tốc ánh sáng trong chân không.
- Chiết suất của môi trường giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính do sự khác nhau về chiết suất của của các màu với lăng kính.
Đơn vị tính: không có
Chiết suất của môi trường với ánh sáng tím - Vật lý 12
Vật lý 12. Chiết suất của môi trường với ánh sáng tím. Hướng dẫn chi tiết.
Khái niệm:
- Chiết suất của môi trường với ánh sáng tím được xác định bằng vận tốc của ánh sáng tím trong môi trường đó chia cho vận tốc ánh sáng trong chân không.
- Chiết suất của môi trường giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính do sự khác nhau về chiết suất của của các màu với lăng kính.
Đơn vị tính: không có
Các câu hỏi liên quan
Xác định đồ thị biểu diễn sự biến thiên của cảm ứng từ theo thời gian.
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 3
Một vòng dây dẫn hình tròn được đặt trong từ trường đều có đường sức từ vuông góc với mặt phẳng khung dây (mặt phẳng hình vẽ) hướng từ ngoài vào trong, có độ lớn cảm ứng từ B phụ thuộc thời gian. Trong khoảng thời gian từ đến , dòng điện cảm ứng có chiều không đổi theo thời gian và đã được chỉ ra như trên hình vẽ. Đồ thị diễn tả sự biến đổi của cảm ứng từ B theo thời gian có thể là hình
Gọi e1 và e2 là suất điện động cảm ứng trong khung dây ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 thì
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 2
Một khung dây phẳng đặt trong từ trường đều nhưng biến đổi theo thời gian, các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng của khung. Trong đầu cảm ứng từ tăng từ đến ; tiếp theo cảm ứng từ tăng từ đến . Gọi và là suất điện động cảm ứng trong khung dây ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 thì
Khi con chạy của biến trở di chuyển từ E về F thì dòng điện cảm ứng trong khung dây có chiều ra sao?
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 3
Khung dây phẳng KLMN và dòng điện tròn cùng nằm trong mặt phẳng hình vẽ. Khi con chạy của biến trở di chuyển từ E về F thì dòng điện cảm ứng trong khung dây có chiều
Ở gần nơi sét đánh người ta thấy có cầu chì bị chảy; đôi khi những máy đo điện nhạy cũng bị cháy. Sở dĩ như vậy là vì?
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 2
Ở gần nơi sét đánh người ta thấy có cầu chì bị chảy; đôi khi những máy đo điện nhạy cũng bị cháy. Sở dĩ như vậy là vì
Xác định tính chất chuyển động của thanh MN trong điện trường đều.
- Trắc nghiệm
- Độ khó: 3
Cho thanh dẫn điện MN đặt nằm ngang trên hai thanh ray dẫn điện x'x, y'y như trên hình vẽ. Hai thanh ray đủ dài được đặt trong từ trường đều đủ rộng, hướng vuông góc với mặt phẳng chứa hai thanh. Lúc đầu thanh MN đứng yên. Tác dụng lên thanh MN lực F không đổi hướng về bên trái (phía x’y’) làm cho MN chuyển động. Giả thiết điện trở của thanh MN và hai thanh ray rất nhỏ, ma sát giữa MN và hai thanh ray rất nhỏ thì thanh chuyển động thẳng nhanh dần